Fstab là gì?
Fstab là bảng hệ thống tệp hệ điều hành của bạn. Tệp fstab thường liệt kê tất cả các phân vùng đĩa có sẵn và các loại hệ thống tệp và nguồn dữ liệu khác không nhất thiết phải dựa trên đĩa và cho biết cách chúng được khởi tạo hoặc tích hợp vào cấu trúc hệ thống tệp lớn hơn.
Tệp fstab được đọc bởi lệnh mount, tự động xảy ra khi khởi động để xác định cấu trúc tệp tổng thể và sau đó khi người dùng thực thi lệnh mount để sửa đổi cấu trúc đó. Quản trị viên hệ thống có nhiệm vụ tạo và duy trì đúng tệp fstab.
Mặc dù fstab vẫn được sử dụng cho cấu hình hệ thống cơ bản, nhưng đối với các mục đích sử dụng khác, nó đã được thay thế bằng các cơ chế lắp tự động
blkid
Câu lệnh dùng để in ra các thuộc tính sau:
- Vị trí các thiết bị trên máy.
- UUID: Là một chuẩn định danh dùng trong các kiến trúc phần mềm, được quy định bởi tổ chức OSF.
- Type: loại file system
[root@onedata~]# blkid
/dev/sda1: UUID="5256a78f-d5b2-4d08-901b-f952f6ae2f1b" TYPE="xfs"
/dev/sda2: UUID="4Ykd6a-J5gA-0ko9-xj1d-OsOc-SBpw-DJoFME" TYPE="LVM2_member"
/dev/sr0: UUID="2019-09-11-18-50-31-00" LABEL="CentOS 7 x86_64" TYPE="iso9660" PTTYPE="dos"
/dev/mapper/centos-root: UUID="a7634862-b5a0-4811-9998-e4341cca6032" TYPE="xfs"
/dev/mapper/centos-swap: UUID="78b7603a-fab4-4bb7-8d6c-7983edf77520" TYPE="swap"
Mô tả sơ lược về fstab
Đây là cấu trúc của file fstab
:
1 2 3 4 5 6
/dev/sr0 /demo iso9660 auto 0 0
Số thứ tự | Ý nghĩa |
---|---|
1 | Thiết bị cần mount là ổ đĩa hoặc thiết bị |
2 | Nơi mount mặc định |
3 | Loại file system.Ví dụ như file hệ thống là xfs, swap,iso9660 |
4 | Các tùy chọn mount. auto – noauto thiết bị sẽ tự động mount khi khởi động hoặc không. |
5 | dump một tiện ích backup file |
6 | quy định thứ tự để kiểm tra |
Một số các option khi sử dụng mount(cột 4) :
option | ý nghĩa |
---|---|
user – nouser | Tùy chọn user cho phép những user bình thường có thể mount thiết bị, và ngược lại chỉ cho phép root mới có quyền mount |
exec – noexec | Cho phép bạn thực thi các file thực thi tồn tại trên partition đó. Tùy chọn nouser là mặc định |
rw | mount partition ở chế độ read-write, đôi khi bạn không thể ghi vào đĩa mềm mà không hiểu tại sao |
ro | mount partition ở chế độ read-only, đôi khi không thể ghi vào đĩa mềm |
sync – async | Tùy chọn cho việc đọc và ghi file system. sync là tất cả được làm đồng thời với nhau, tùy chọn này thường được áp dụng cho đĩa mềm. |
defaults | sử dụng các tùy chọn mặc định đó là rw, suid, dev, exec, auto,nouser và async các tùy chọn được cách nhau bằng dấu phẩy |
Mount
- Cấu trúc lệnh:
# mount [option] [device_name] [mount_point]
- option:
- -v: chế độ chi tiết, cung cấp thông tin về những gì mount định thực hiện
- -w: mount hệ thống tệp tin với quyền đọc và ghi
- -r: mount hệ thống tập tin chỉ có quyền đọc
- -t : xác định lại hệ thống tập tin được mount. Những loại hợp lệ là ext2, ext3, ext4, xfs,iso9660
- -a: mount tất cả các hệ thống tập tin được khai báo trong fstab
- -o: remount chỉ định việc mount tại 1 file system nào đó
- option:
Thêm 1 CD/DVD Drive kết nối vào Server
- Thêm CD/DVD. Thực hiện lệnh kiểm tra
lsblk
:
[root@onedata~]# lsblk
NAME MAJ:MIN RM SIZE RO TYPE MOUNTPOINT
...
sr0 11:0 1 3.8G 0 rom
- Tạo thư mục để mount CD:
mkdir /mnt/cd
- Thực hiện lệnh mount:
mount /dev/sr0 /mnt/cd
- Kiểm tra lại mount point bằng câu lệnh
df -h
[root@onedata~]# df -h
Filesystem Size Used Avail Use% Mounted on
devtmpfs 476M 0 476M 0% /dev
tmpfs 487M 0 487M 0% /dev/shm
tmpfs 487M 7.7M 479M 2% /run
tmpfs 487M 0 487M 0% /sys/fs/cgroup
/dev/sda3 19G 1.9G 17G 11% /
/dev/sda1 509M 152M 357M 30% /boot
tmpfs 98M 0 98M 0% /run/user/0
/dev/sr0 3.9G 3.9G 0 100% /mnt/cd
- Nếu là tạm thời thì đã có thể sử dụng nhưng nếu cần dùng vĩnh viễn thì cần thêm lệnh sau vào file /etc/fstab :
/dev/sr0 /mnt/cd auto 0 0
echo /dev/sr0 /mnt/cd [TYPE] auto 0 0 >> /etc/fstab
Chú ý:
Cấu trúc câu lệnh thêm vào tệp phải đúng nếu không có thể gây ra lỗi boot
- Mở thư mục kiểm tra:
[root@onedata~]# ls /mnt/cd
autorun.inf boot bootmgr bootmgr.efi efi setup.exe sources support